Ứng dụng khí Clo sản xuất Propylene chlorohydrin (C3H7ClO)

Sản xuất propylene chlorohydrin liên quan đến phản ứng propylene với khí clo. Phản ứng này tỏa ra và tỏa nhiệt cao, và nó tạo ra một hỗn hợp các sản phẩm bao gồm propylene chlorohydrin, propylene dichloride và các hợp chất clo khác. Propylene chlorohydrin là một chất trung gian quan trọng được sử dụng trong sản xuất propylene glycol, với nhiều ứng dụng công nghiệp, bao gồm cả dung môi, thuốc chống đông máu và phụ gia thực phẩm. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất nhựa polyester, bọt polyurethane và các sản phẩm khác. Propylene chlorohydrin cũng được sử dụng làm chất trung gian hóa học trong sản xuất các hóa chất khác, như glycidol, glycidyl methacrylate và rượu. Sản xuất propylene chlorohydrin là một bước quan trọng trong việc sản xuất propylene glycol.

Propylene chlorohydrin là một chất lỏng không màu với công thức phân tử C3H7CLO, nhiệt độ hòa tan trong nước và sôi 147-148 ° C. propylene chlorohydrin ứng dụng.

Tính chất hóa học của propylene chlorohydrin

Propylene chlorohydrin là một hợp chất hóa học phản ứng cao. Nó phản ứng với nước để tạo thành propylene glycol và axit clohydric. Nó cũng phản ứng với các cơ sở để tạo thành propylene glycol và muối tương ứng. Propylene chlorohydrin có thể phản ứng dữ dội với axit RIC mạnh như quá trình oxy hóa peroxide.

Propylene chlorohydrin là một vật liệu nguy hiểm và cần được xử lý cẩn thận. Tiếp xúc với propylene chlorohydrin có thể gây kích ứng da và mắt, các vấn đề về hô hấp và các vấn đề sức khỏe khác. Các biện pháp phòng ngừa an toàn thích hợp nên được thực hiện khi xử lý propylene chlorohydrin.

Sản xuất propylene chlorohydrin với clo

Quá trình sản xuất propylene chlorohydrin sử dụng khí clo liên quan đến phản ứng propylene với khí clo với sự hiện diện của các chất xúc tác. Phản ứng này tỏa nhiệt rất cao và tạo ra hỗn hợp các sản phẩm, bao gồm propylene chlorohydrin, propylene dichloride và các hợp chất clo khác.

Phản ứng của propylene với khí clo có thể được biểu thị bằng phương trình sau:

C3H6 + CL2 → C3H7Cl + HCl

Phản ứng thường được thực hiện trong một phản ứng xúc tác, chẳng hạn như các chất xúc tác halogen kim loại, để thúc đẩy phản ứng. Lò phản ứng thường được vận hành ở nhiệt độ khoảng 50-70 ° C và 1-2 atm.

Hỗn hợp phản ứng sau đó được phân tách thành các sản phẩm propylene chlorohydrin. Quá trình này thường được thực hiện bằng cách sử dụng các cột chưng cất, cột này sẽ tách hỗn hợp dựa trên các điểm sôi khác nhau của các hợp chất khác nhau trong hỗn hợp. Các sản phẩm proplene chlorohydrin sau đó được tinh chỉnh để lưu trữ bổ sung.

Việc sản xuất propylene chlorohydrin sử dụng clo bao gồm một số bước.

4.1 Tái lọc propylene

Bước đầu tiên trong việc sản xuất propylene chlorohydrin là tinh chế vật liệu propylene. Propylene thường được lấy từ hóa chất dầu mỏ và chứa các tạp chất như propan, butene và butan. Những tạp chất này phải được loại bỏ để đảm bảo chất lượng của sản phẩm. sản phẩm cuối cùng. Quá trình tinh chế bao gồm một số bước, bao gồm chưng cất, hấp phụ và hydro hóa chất xúc tác.

4.2 Clo

Sau khi propylene đã được tinh chế, nó sẽ được trộn với khí clo trong lò phản ứng. Phản ứng thường được thực hiện trong pha khí và các chất phản ứng được đưa vào lò phản ứng theo cách được kiểm soát để đảm bảo quá trình của quá trình. Bể phản ứng thường được làm bằng thép không gỉ và được trang bị hệ thống làm mát để tản nhiệt do phản ứng bức xạ nhiệt.

4.3 Bổ sung chất xúc tác

Một chất xúc tác được thêm vào lò phản ứng để thúc đẩy phản ứng giữa propylene và clorua. Chất xúc tác thường được sử dụng là chất xúc tác halogen kim loại, chẳng hạn như nhôm clorua hoặc clorua sắt. Chất xúc tác giúp kích hoạt phản ứng và tăng sản lượng của propylene chlorohydrin.

4.4 Kiểm soát phản ứng

Phản ứng thường được thực hiện ở nhiệt độ khoảng 50-70 ° C và áp suất 1-2 atm. Nhiệt độ và áp suất được kiểm soát cẩn thận để đảm bảo an toàn và hiệu quả của quá trình. Phản ứng thường được theo dõi bởi nhiều loại cảm biến, chẳng hạn như cảm biến nhiệt độ và đồng hồ đo áp suất.

4.5 Tách và tinh chế

Sau khi kết thúc phản ứng, hỗn hợp được tách ra để phân lập sản phẩm chlorohydrin propylene E. Điều này thường được thực hiện bằng cách sử dụng các cột chưng cất, cột này phân tách hỗn hợp dựa trên các điểm sôi khác nhau của các hợp chất khác nhau trong hỗn hợp. Các sản phẩm propylene chlorohydrin sau đó được tinh chỉnh bởi các kỹ thuật khác nhau, chẳng hạn như rửa và sấy khô, cho bất kỳ tạp chất nào khác. Sản phẩm tinh chế sau đó được lưu trữ để sử dụng tiếp.

Một số biện pháp phòng ngừa an toàn nên được thực hiện, bao gồm:

Nhân viên làm việc trong khu vực sản xuất phải đeo một thiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp, bao gồm găng tay, kính an toàn và thiết bị bảo vệ hô hấp. và các hóa chất nguy hiểm khác.

Khu vực sản xuất phải được trang bị một hệ thống thông gió phù hợp để đảm bảo an toàn cho tất cả các khí và hơi độc hại, giúp ngăn ngừa sự tích lũy của các hóa chất độc hại trong khu vực sản xuất.

Quá trình sản xuất phải được theo dõi chặt chẽ bằng cách sử dụng các cảm biến khác nhau, chẳng hạn như cảm biến nhiệt độ và đồng hồ đo áp suất, sẽ giúp đảm bảo rằng quá trình này đang diễn ra một cách an toàn và hiệu quả. hoa quả.

Cần phải có các thủ tục để xử lý tất cả các trường hợp khẩn cấp có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Điều này có thể bao gồm các quá trình xử lý rò rỉ, tràn và chữa cháy.

Nhân viên làm việc trong khu vực sản xuất cần phải được điều trị tốt về cách xử lý hóa chất độc hại và quá trình ứng phó khẩn cấp, điều này sẽ giúp đảm bảo rằng họ có thể đáp ứng một cách thích hợp trong trường hợp khẩn cấp. .

Xem xét môi trường

Việc sản xuất propylene chlorohydrin sử dụng khí clo có thể gây ra các tác động môi trường, đặc biệt là trong việc giải phóng khí clo vào khí quyển clo là một loại khí nhà kính mạnh và có thể góp phần thay đổi khí. Toàn cầu.

Cần phải nỗ lực giảm lượng chất thải được tạo ra trong quá trình sản xuất, có thể bao gồm việc tối ưu hóa quy trình để giảm thiểu lượng nguyên liệu thô được sử dụng hoặc thực hiện các chương trình tái chế để giảm lượng chất thải tạo ra. .

Cần phải ngăn chặn việc giải phóng các hóa chất độc hại vào môi trường, có thể bao gồm việc sử dụng các hệ thống phòng ngừa để ngăn chặn rò rỉ và tràn hoặc sử dụng máy lọc không khí để thu giữ các khí độc hại trước. Khi chúng được thải vào khí quyển.

Khu vực sản xuất cần được theo dõi các tác động môi trường, chẳng hạn như giải phóng các hóa chất độc hại vào khí quyển hoặc đường thủy, sẽ giúp đảm bảo rằng mọi tác động môi trường sẽ là cơ thể. Xác định và giải quyết kịp thời.

Công ty chứng khoán chung của Dong A tự hào là người tiên phong trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm hóa học cơ bản như NaOH, HCL, PAC, Javen, clo lỏng, clo (canxi hypochlorite) cho các ngành công nghiệp trong nước.

Giáo sư  Nguyễn Lân Dũng  là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.

Recent Posts

Ý nghĩa và tầm nhìn của Slogan Vietcombank là gì?

Slogan Vietcombank là “Together for the future” tạm dịch là “Chung niềm tin vững tương…

3 phút ago

40+ slogan quán nhậu hay khiến “thần cồn” khoái chí

Slogan quán nhậu hay cho quán ăn, nhà hàng của bạn nhân dịp khai trương…

1 giờ ago

Phân tích, ý nghĩa cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù

Cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân được đánh giá là…

2 giờ ago

Quy trình xử lý nước cấp sinh hoạt và sản xuất

Hiện tại, mọi người đang ngày càng sáng lập được hữu hạn tài nguyên thiên…

2 giờ ago

This website uses cookies.