Định nghĩa của hợp chất Ethylene glycol là gì?
Ethylene glycol có tên IUPAC là ethane-1,2-diol. Hay một số tên gọi thông dụng khác là 1,2-ethanediol, ethylene Alcohol, hypodicarbonous acid, 1,2-dihydroxyethane,…
Ethylene glycol là một hợp chất hữu cơ với chất lỏng dạng xi-rô không màu, không mùi, có vị ngọt. Hợp chất này có công thức hóa học (CH2OH)2 hoặc C2H6O2.
Ethylene glycol có thể tồn tại trong khí quyển dưới dạng hơi nước và thường được sử dụng cho hai mục đích. Đầu tiên là nguyên liệu thô để sản xuất sợi polyester và thứ hai là chất chống ăn mòn.
Thông qua các tính chất vật lý và hóa học cơ bản, người ta có thể đánh giá tính linh hoạt của hợp chất. Cùng với đó là khả năng ứng dụng phù hợp với tính chất của hóa chất.
Trong điều kiện bình thường, Ethylene glycol tồn tại dưới dạng chất lỏng không màu, không mùi, có khả năng bay hơi tốt. Ethylene glycol hòa tan vô hạn trong nước và trong hầu hết các dung môi hữu cơ khác.
Mật độ phân tử của Ethylene glycol là 1,1132 g/cm3, điểm nóng chảy là −12,9 °C (260,2 K; 8,8 °F). Điểm sôi là 197,3 °C (470,4 K; 387,1 °F), áp suất hơi là 0,06 mmHg (20 °C) và độ nhớt là 1,61 × 10−2 N*s / m2
Hợp chất hóa học của ethylene glycol chứa các gốc -OH và về cơ bản là một loại rượu. Vì vậy, tính chất hóa học của ethylene glycol sẽ có những phản ứng cơ bản của rượu như: phản ứng với kim loại, đồng II Hydroxide tạo thành phức chất hoặc este, thường bị khử nước bởi các phản ứng oxy hóa.
Có thể bạn chưa biết quy trình sản xuất Ethylene glycol
Để sản xuất Ethylene glycol, người ta áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Tùy theo từng nguyên liệu đầu vào và yêu cầu đối với sản phẩm đầu ra. Theo đó, chúng ta có các phương pháp sau:
Ethylene glycol được sản xuất từ ethylene thông qua oxit ethylene trung gian. Ethylene oxit phản ứng với nước tạo thành ethylene glycol với chất xúc tác có tính axit hoặc bazơ hoặc có thể xảy ra ở pH trung tính ở nhiệt độ cao: C2H4O + H2O → HO-CH2CH2-OH
Ethylene glycol được sản xuất từ carbon monoxide ở những nước có trữ lượng than lớn. Các nước có nhu cầu lớn về hóa chất khí tổng hợp như Trung Quốc. Quá trình cacbonyl hóa oxy hóa metanol bằng dimethyl oxalate mang lại một phương pháp đầy hứa hẹn.
Để sản xuất ethylene glycol ở dạng ethylene glycol C1. Dimethyl oxalate có thể được chuyển đổi thành ethylene glycol với hiệu suất cao (94,7%) bằng cách hydro hóa với chất xúc tác đồng.
Một số ứng dụng nổi bật của Ethylene glycol
Như đã đề cập, Ethylene glycol được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Vậy hãy cùng tham khảo cụ thể những ứng dụng mà hợp chất này mang lại như:
Ứng dụng phổ biến nhất của Ethylene glycol có thể được sử dụng làm dung môi, trong đó quan trọng nhất là:
Việc sử dụng thuốc chống đông máu chiếm tỷ lệ rất cao lên tới 50%.
Nguyên liệu sản xuất polyester như polyethylene terephthalate (PET) chiếm 40%
Hợp chất này còn được coi là môi trường truyền nhiệt cực kỳ hiệu quả. Ví dụ, được sử dụng làm chất làm lạnh và truyền nhiệt. Ethylene glycol được sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô để truyền nhiệt đối lưu và làm mát bằng chất lỏng.
Ethylene Glycol cũng thường được sử dụng trong hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí. Khi đặt máy làm lạnh hoặc điều hòa không khí ngoài trời hoặc trong hệ thống phải làm mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước.
Trong các hệ thống sưởi ấm/làm mát địa nhiệt, ethylene glycol là chất lỏng truyền nhiệt thông qua việc sử dụng bơm nhiệt địa nhiệt.
Ethylene glycol có khả năng phá vỡ liên kết hydro khi hòa tan trong nước. Hợp chất này ở dạng tinh khiết, nguyên chất có thể đóng băng ở khoảng -12°C (10,4°F). Nhưng khi trộn với nước, hỗn hợp không dễ kết tinh và do đó hợp chất không còn đóng băng ở -12°C. Cụ thể, hỗn hợp gồm 60% ethylene glycol và 40% nước đóng băng ở -45°C (-49°F).
Khả năng chống ăn mòn của ethylene glycol đã khiến nó trở thành một thành phần của hỗn hợp đông lạnh. Vì vậy trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu, hợp chất này được sử dụng để bảo quản các mô, cơ quan sinh học ở nhiệt độ thấp.
Trong ngành nhựa, ethylene glycol là tiền thân quan trọng của sợi polyester và nhựa. Polyethylene terephthalate, được sử dụng để làm chai nước giải khát bằng nhựa, được làm từ ethylene glycol..
Ethylene glycol cũng được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp khí đốt tự nhiên. Để loại bỏ hơi nước khỏi khí tự nhiên trước khi xử lý tiếp theo cách tương tự như triethylene glycol (TEG).
Do điểm sôi cao và ái lực với nước, ethylene glycol là chất làm khô hữu ích. Ethylene glycol được sử dụng rộng rãi để ức chế sự hình thành các clathrate khí tự nhiên (hydrat). Trong các đường ống dài, nhiều băng tần vận chuyển khí tự nhiên từ các mỏ khí ở xa đến các cơ sở xử lý khí.
Ngộ độc ethylene glycol là gì?
Ngộ độc ethylene glycol là ngộ độc do vô tình hoặc cố ý nuốt phải ethylene glycol. Như đã đề cập ở trên, ethylene glycol là chất lỏng có vị ngọt, không màu, không mùi thường thấy trong chất chống đông. Khi bị nhiễm độc, cơ thể chúng ta phân hủy chất này và phân tách thành axit glycolic và axit oxalic, gây ra phần lớn tình trạng ngộ độc.
Chẩn đoán có thể được phát hiện thông qua việc nhìn thấy tinh thể canxi oxalat trong nước tiểu. Hoặc khi có dấu hiệu nhiễm toan do thay đổi độ thẩm thấu của máu. Chẩn đoán có thể được xác định bằng cách kiểm tra nồng độ ethylene glycol trong máu. Tuy nhiên, nhiều bệnh viện không có chức năng thực hiện xét nghiệm này.
Tiếp xúc với một lượng nhỏ ethylene glycol có thể gây buồn nôn, nôn, suy nhược, tiểu máu, v.v. Hoặc không có nước tiểu, thở nhanh, hạ thân nhiệt, liệt mặt, chóng mặt, môi và móng tay xanh, huyết áp thấp hoặc cao, nhịp tim nhanh, nhức đầu, nói ngọng,… mất phương hướng, cảm giác say và kích ứng da, mắt, mũi họng,…
Các triệu chứng ngộ độc ethylene glycol bao gồm hai giai đoạn: Các triệu chứng ban đầu của ngộ độc hợp chất ethylene glycol bao gồm nhiễm độc, nôn mửa và đau bụng.
Các triệu chứng ban đầu có thể bao gồm giảm mức độ ý thức, đau đầu và co giật. .. Các hậu quả nghiêm trọng hơn bao gồm suy thận và tổn thương não. Nghiêm trọng hơn có thể gây tử vong nếu chỉ sử dụng một lượng nhỏ.
Nếu được phát hiện kịp thời và điều trị nhanh chóng sẽ tăng khả năng sống sót và tiên lượng tốt. Điều trị bao gồm việc ổn định bệnh nhân, sau đó dùng thuốc giải độc. Thuốc giải độc được ưu tiên là fomepizole; nếu không có sẵn có thể sử dụng ethanol.
Chạy thận nhân tạo cũng có thể được sử dụng ở những vùng bị tổn thương nặng hoặc nhiễm toan ở mức độ cao. Ngoài ra, chất bổ sung kali cũng có thể bao gồm natri bicarbonate, thiamine và magiê.
Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về hợp chất Ethylene glycol là gì? Cùng với đó là giải đáp những thắc mắc liên quan xung quanh khu phức hợp này. Đừng quên theo dõi Hóa Chất Đông Á để cập nhật thêm nhiều hóa chất độc hại và cách phòng tránh nhé!
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học (wiki), với hơn nửa thế kỷ cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu. Ông là con trai Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, thuộc gia đình nổi tiếng hiếu học. Giáo sư giữ nhiều vai trò quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và đã được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 2010.
The POET magazine – Website tổng hợp thơ, truyện, câu nói hay, ca dao tục…
Để đảm bảo an toàn cho các hoạt động sản xuất, công ty chứng khoán…
1996 hợp số nào là thắc mắc chung của những ai sinh ra vào thời…
Theo thống kê của Bộ Hải quan chung, nhập khẩu hóa chất vào tháng 1…
Soạn Cuộc tu bổ lại các giống vật phần hướng dẫn đọc theo sách giáo…
Vào ngày 12 tháng 8 năm 2019, công ty chứng khoán chung của Dong A…
This website uses cookies.